CÔNG VIỆC THƯỜNG GẶP KHI PHỤC HỒI

 18/08/2018
Kết quả hình ảnh cho mô hình sửa chữa acquy

 

Bước 1: Kiểm tra tình trạng acquy
• Kiểm tra tình trạng bình xem có phồng rộp hay không.
• Kiểm tra tình trạng đầu cực các điểm nôí xem có han rỉ hay ăn mòn hay không.
• Kiểm tra mức dung dịch điện phân của từng bình.
• Kiểm tra tỷ trọng chất điện phân của từng bình.
• Xác định điện áp và nội trở các bình ắc quy.
• Nếu cần thiết, sử dụng tải giả để xác định dung lượng còn lại từng bình.

Bước 2: Tổng kết, đánh giá về tình trạng của từng bình
• Lập báo cáo về tình trạng bình, các thông số và serial, tên nhà sản xuất.. của từng bình.
• Đánh dấu các bình cần bảo dưỡng.
• Phân loại các bình ắc quy dựa trên tình trạng bình, bao gồm.
– Bình có dung lượng từ 20% – 70% dung lượng định mức.
– Bình có dung lượng từ trên 70% đến 85% dung lượng định mức.
• Dựa trên kết quả đánh giá về tình trạng của các bình acquy để quyết định phương án phục hồi phù hợp với tình trạng từng loại bình.

Kết quả hình ảnh cho mô hình sửa chữa acquy


Bước 3: Nạp phục hồi
Chuẩn bị đủ công cụ và vật tư kỹ thuật:

– Volt kế tổng trở thấp 100 Ohm/volt.
– Máy đo dung lượng.
– Máy nạp (2,4V/50A max) và máy nạp tổ hợp accu (12V, 24V, 48V, 72V, 96V và 220V / 20A đến 150A).
– Các thiết bị cắt + ráp + nâng hạ + kéo + các thiết bị phụ trợ
Nạp phục hồi trong 10 giờ thì kết thúc quá trình phục hồi.
     
Acquy được nạp bằng cách cho dòng điện từ máy nạp ắc quy chạy qua acquy. Khi dòng điện chạy qua acquy, phản ứng hóa học sẽ xảy ra và nồng độ của chất dung dịch điện phân tăng lên. Trong khi phản ứng xảy ra, chất khí dễ cháy sẽ sinh ra.

CHÚ Ý:
• Dung dịch acquy có chứa axit H2SO4 loãng (acquy axit-chì) hoặc KOH (acquy kiềm). Nếu nó tiếp xúc với da hay quần áo, ngay lập tức dùng thật nhiều nước rửa vùng bị ảnh hưởng.
• Trong khi đang nạp, do acquy sinh ra khí hydro và ôxy, bất kỳ nguồn nhiệt nào ở gần sẽ gây ra cháy nổ

Công việc chuẩn bị trước khi nạp
1. Đo nồng độ dung dịch: sử dụng tỷ trọng kế.
2. Bổ sung dung dịch ắc quy: đổ thêm nước cất đến mức UPPER.
CHÚ Ý:
• Nếu dung dịch ắc quy được đổ vào quá mức UPPER, lượng khí sinh ra trong quá trình nạp sẽ tăng lên và dung dịch có thể trào ra.
• Không đổ nước cứng, nước vòi, nước bẩn, lẫn hóa chất.
3. Tháo nút thông hơi: tháo nút để xả khí sinh ra khi nạp acquy.
4. Nối kẹp nạp của máy nạp acquy
CHÚ Ý:
- Chắc chắn rằng bộ ngắt mạch ở phía đầu ra của máy nạp ắc quy, công tắc thời gian và bộ điều chỉnh cường độ dòng điện tắt. Nếu kẹp được nối ở trạng thái ON, dòng điện cường độ cao chạy qua và tia lửa có thể xảy ra.
- Nối kẹp đỏ (+) của dây máy nạp ắc quy vào cực dương (+) của acquy, nối kẹp đen (-) của dây máy nạp acquy vào cực âm (-) của acquy. Nếu nối nhầm dây đèn báo nhầm cực acquy sẽ sáng lên và chuông báo kêu.

Nạp acquy
Có 2 phương pháp nạp acquy.
• Nạp thường
Cho dòng điện cường độ thấp chạy qua để nạp trong khoảng thời gian dài.
Nạp trong khoảng thời gian và dòng như vậy dùng cho acquy ở trạng thái phóng hết điện.
• Nạp nhanh
Cho dòng điện lớn chạy qua để nạp trong vài giờ.
Cách nạp này ảnh hưởng đến tuổi thọ acquy..

Trục trặc trong khi nạp
      Nếu quan sát thấy có những triệu chứng sau đây, có thể có những trục trặc như ngắn mạch, lộn cực. Do đó, ngay lập tức ngừng nạp.
• Khi nạp, điện áp và nồng động dung dịch không tăng lên.
• Không có khí thoát ra.
• Nhiệt độ tăng cao: không để nhiệt độ acquy vượt quá 45 độC.
Các Công Việc Sửa Chữa Thường Gặp Hệ Thống Điện

Nạp thường
(1) Đặt thời gian đến mức SLOW.
(2) Đặt dòng nạp.: Dòng nạp nên đặt khoảng 1/10 so với dung lượng của acquy.
(3) Thỉnh thoảng kiểm tra nồng độ dung dịch và nhiệt độ của ắc quy.
CHÚ Ý:
Cẩn thận không để nhiệt độ của dung dịch acquy tăng quá 45 độC
Công tắc thời gian
Bộ điều chỉnh cường độ dòng điện
Ampe kế, vôn kế
Tính tóan thời gian và cường độ dòng điện nạp.
• Tính toán cường độ dòng điện nạp
Cường độ dòng điện nạp (A) = Dung lượng acquy (AH) ÷ 10. Ví dụ:24 ÷ 10 = 2.4 (A)
• Tính toán thời gian nạp
b1. Tính tóan mức độ phóng điện bằng nồng độ dung dịch của acquy.
Ví dụ: Nồng độ dung dịch 1.16 = 50%
b2. Tính toán dung lượng còn lại của ắc quy (dung lượng còn lại AH)
Dung lượng của aquy phóng điện (AH) = Dung lượng của ắc quy (AH) × Mức độ phóng điện (%)
Ví dụ: 24(AH) × 50(%)=12(AH)
b3. Tính tóan thời gian nạp
Số giờ nạp (H) = Dụng lương của ắc quy phóng điện (AH) ÷ Thời gian nạp (A) × hằng số từ 1.2 đến 1.5.
Ví dụ: 12(AH) ÷ 2.4(A) × 1.2 = 6 (H)
Ảnh
Nạp nhanh
b1. Đặt thời gian khoảng 30 phút.
b2. Đặt cường độ dòng điện nạp.
Dòng nạp nên đặt khoảng 2/3 so với dung lượng của ắc quy.
b3. Thỉnh thoảng kiểm tra nồng độ dung dịch và nhiệt độ của ắc quy.
CHÚ Ý:
Cẩn thận không để nhiệt độ của dung dịch acquy không tăng quá 45 độ C
Công tắc thời gian
Bộ điều chỉnh cường độ dòng điện
Ampe kế, vôn kế
Tính tóan cường độ dòng điện nạp: Cường độ dòng điện nạp (A) = Dung lượng acquy (AH) x 2/3
Ví dụ: 24 × 2/3 = 16 (A)

Kết thúc nạp
Khi ắc quy đạt đến trạng thái sau, hãy ngừng nạp.
• Lượng khí sing ra tăng lên, dung dịch sôi đêu.
• Nồng độ dung dịch của dung dịch ắc quy nằm trong khoảng 1.25 và1.28.
• Điện áp giữa các cực của ắc quy trong khoảng 15 và 17 V.

Rửa ắc quy và lau sạch hơi nước
Đổ thêm nước cất đến mức UPPER

Kết quả hình ảnh cho mô hình sửa chữa acquy

Phản hồi của bạn